Vốn đối ứng là gì? Những chủ đề liên quan vốn đối ứng
Vốn đối ứng là gì? là câu hỏi đang được rất nhiều người tìm kiếm hiện nay. Vậy trong Nghị định 16/2016/NĐ-CP về việc quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức từ (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 132/2018/NĐ-CP thì vốn đối ứng được hiểu như thế nào? Hãy cùng ZCC tìm hiểu trong bài viết này.
Mục lục
Vốn đối ứng là gì?
Theo quy định của chính phủ tại khoản 26 Điều 3 Nghị định 16/2016/NĐ-CP thì:
“Vốn đối ứng là một khoản vốn đóng góp của phía Việt Nam (bằng hiện vật hoặc tiền) trong chương trình; dự án sử dụng vốn từ ODA, vốn vay ưu đãi nhằm chuẩn bị và thực hiện một chương trình, dự án, được bố trí từ nguồn ngân sách trung ương, hoặc ngân sách địa phương, chủ dự án tự bố trí, vốn đóng góp của đối tượng thụ hưởng và những nguồn vốn hợp pháp khác.”
Nguyên tắc sử dụng vốn đối ứng như thế nào?
Theo quy định chính phủ tại Khoản 13 Điều 1 Nghị định 132/2018/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 16/2016/NĐ-CP thì nguyên tắc sử dụng vốn đối ứng được thực hiện như sau:
“Vốn đối ứng được ưu tiên bố trí cho chương trình, những dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát toàn bộ từ kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn 5 năm và kế hoạch vốn đầu tư công hằng năm theo đúng tiến độ quy định trong điều ước quốc tế, và thỏa thuận về vốn ODA; vốn vay ưu đãi đối với chương trình, các dự án và thực tế giải ngân các nguồn vốn này trong quá trình thực hiện.“
Vốn đối ứng được chuẩn bị như thế nào?
Theo quy định chính phủ tại Điều 16 Nghị định 16/2016/NĐ-CP thì Vốn đối ứng phải được đảm bảo một cách đầy đủ để chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án (bao gồm cả các hoạt động thực hiện trước, nếu có).
Nguồn, mức vốn và cơ chế vốn đối ứng phải phù hợp với những nội dung chi tiêu của chương trình, dự án đã được thống nhất giữa cơ quan chủ quản và các nhà tài trợ nước ngoài và được thể hiện trong văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền thẩm định và quyết định đầu tư.
Vậy vốn đối ứng có nguồn ở đâu?
Nguồn của vốn đối ứng bao gồm:
- Ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác của nhà nước;
- Vốn của chủ dự án (đối với trường hợp cho vay lại vốn ODA, vốn vay ưu đãi);
- Vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Những khoản chi sử dụng vốn đối ứng?
- Chi phí hoạt động cho các Ban quản lý dự án (lương, thưởng, phụ cấp, văn phòng, phương tiện làm việc, chi phí hành chính);
- Chi phí thẩm định thiết kế, duyệt tổng dự toán, hoàn tất cả các thủ tục đầu tư, xây dựng và thủ tục hành chính cần thiết khác;
- Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu;
- Chi phí cho hội nghị, hội thảo, đào tạo, tập huấn nghiệp vụ quản lý và thực hiện chương trình, dự án;
- Chi phí tiếp nhận và phổ biến công nghệ, kinh nghiệm, kỹ năng quốc tế;
- Chi phí tuyên truyền, quảng cáo chương trình, dự án và các hoạt động cộng đồng;
- Chi trả các loại thuế, phí hải quan, phí bảo hiểm theo quy định hiện hành;
- Tiền trả lãi, tiền đặt cọc, phí cam kết và các loại phí liên quan khác phải trả cho phía nước ngoài;
- Chi phí tiếp nhận thiết bị và vận chuyển nội địa (nếu có);
- Chi phí kiểm toán, quyết toán, thẩm tra quyết toán hoàn thành;
- Chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư;
- Chi phí thực hiện một số hoạt động cơ bản của chương trình; dự án (khảo sát, thiết kế kỹ thuật, thi công; xây dựng một số hạng mục công trình, mua sắm một số trang thiết bị);
- Chi phí cho hoạt động giám sát và đánh giá; giám sát và kiểm định chất lượng, nghiệm thu, bàn giao, quyết toán chương trình, dự án;
- Chi phí dự phòng và các chi phí hợp lý khác.
Kết luận
Như vậy, Chúng tôi vừa trình bày xong cho các bạn về Vốn đối ứng là gì? và các vấn đề liên quan đến vốn đối ứng dành cho các bạn muốn tìm hiểu về chủ đề này. Nếu thấy bài viết hay. Đừng quên chia để mọi người cùng trao đổi về vấn đề này nhé!
Theo N.P
Trích dẫn: blogtranphu.com